Vay/Cho Vay trong DEFI: hai ứng dụng lớn nhất thị trường Compound và AAVE

Một trong những dịch vụ lớn nhất được cung cấp bởi ngành công nghiệp tài chính là các dịch vụ cho vay và mượn, mà phần lớn thành công nhờ vào khái niệm tín dụng và thế chấp. Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2021, khối lượng vay tăng gấp 102 lần so với năm trước đó, đạt 9.7 tỷ đô la. Tuy vậy, chu trình vay và cho vay trong hệ thống tài chính truyền thống vận hành bởi ngân hàng vẫn tồn tại nhiều hạn chế lẫn thách thức.

Bằng cách loại bỏ bên trung gian và đưa vào các giao thức dựa trên thuật toán mang tính phi tập trung, các ứng dụng DeFi ra đời nhằm giải quyết những bất cập trên và đem lại không gian tài chính lý tưởng hơn. Nổi bật là hai ứng dụng Compound và Aave.

Có người cho rằng sự can thiệp của dịch vụ vay và cho vay với quy mô thương mại đã mang tới “Thời đại Phục Hưng”, nguyên nhân bởi cơ hội dành cho những người nghèo hơn có thể tiếp cận các quỹ khởi nghiệp đã khuấy động nền kinh tế. Mặc đù đây vẫn là chủ đề gây tranh cãi, nhưng không thể phủ nhận nền kinh tế đã bắt đầu phát triển với tốc độ chưa từng thấy.

Các doanh nhân có thể vay vốn trả trước cần thiết để thành lập doanh nghiệp bằng cách thế chấp công ty. Các hộ gia đình có thể vay thế chấp mua nhà bằng cách dùng chính ngôi nhà làm tài sản thế chấp. Ngoài ra, của cải tích lũy có thể đem cho vay như tiền mặt. Hệ thống này làm giảm nguy cơ người vay bỏ trốn sau khi nhận tiền.

Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi một mức độ niềm tin nhất định và một bên trung gian đứng ra vận hành. Ngân hàng, về mặt lịch sử, đã nhận lấy vai trò bên thứ ba và tạo ra một hệ thống tín dụng phức tạp nhằm duy trì tín nhiệm. Trong hệ thống tín dụng này, người vay, ngoài phải phải chứng minh khả năng hoàn trả số tiền, còn phải cung cấp một danh sách dài những chứng nhận và yêu cầu khác của ngân hàng.

Chính điều này đã đem lại nhiều khó khăn lẫn hạn chế cho hệ thống vay và cho vay hiện tại, có thể kể đến như hạn chế về tiêu chí xét duyệt, hạn chế về mặt địa lý hay pháp lý khi tiếp cận các ngân hàng, rào cản cao đối với việc chấp nhận khoản vay, và đặc quyền dành riêng cho giới “giàu” tiếp cận các khoản cho vay có rủi ro thấp, lợi nhuận cao.

Tài chính Phi tập trung không tồn tại lỗ hổng cho các rào cản trên, do vai trò ngân hàng bị loạị bỏ hoàn toàn. Chỉ cần đủ tài sản đảm bảo, bất kỳ ai cũng có thể truy cập nguồn vốn họ cần. Không còn chỉ người giàu mới hưởng lợi từ việc cho vay, mặt khác, tất cả mọi người đều có thể góp phần vào Liquidity Pool phi tập trung, một quỹ mà người vay có thể lấy từ đó và hoàn trả cùng với lãi xuất được xác định theo thuật toán. Trái ngược với quy trình đăng ký vay phức tạp từ ngân hàng nơi có các điều khoản nghiêm ngặt chống rửa tiền hay Know-your-customer (KYC), tại DeFi, người đó chỉ cần cung cấp tài sản đảm bảo để nhận được khoản vay tương ứng.

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem làm cách nào cơ chế vay và cho vay mà không cần tới ngân hàng có thể vận hành thông qua hai nền tảng Compound Finance và Aave, hai giao thức dẫn đầu của Tài chính Phi tập trung.

Phân biệt Tài chính tập trung và Phi tập trung #2: DeFi – Tài chính phi tập trung là gì?
Tài chính phi tập trung hay DeFi là phong trào mà cho phép người dùng sử dụng các dịch vụ tài chính như cho vay, mượn và trao đổi mà không cần phải dựa vào các thực thể tập trung – các bên trung gian.

1. Ứng dụng Compound

Compound Finance là giao thức thị trường tiền tệ dựa trên nền tảng Ethereum với mã nguồn mở, nơi bất kỳ ai cũng có thể cho vay hoặc vay tiền điện tử một cách “không ma sát”. Tính đến 1/4/2021, có 9 loại token khác nhau đã có mặt trên nền tảng Compound:

  1. 0x (ZRX)
  2. Basic Attention Token (BAT)
  3. Compound (COMP)
  4. Dai (DAI)
  5. Ether (ETH)
  6. USD Coin (USDC)
  7. Tether (USDT)
  8. Uniswap (UNI)
  9. Wrapped Bitcoin (WBTC)

Lưu ý rằng, USDT là token duy nhất không thể sử dụng như tài sản đảm bảo do cấu trúc phí của nó có nguy cơ ảnh hưởng tới cơ chế thanh khoản của Compound.

Compound hoạt động như một Liquidity Pool xây dựng trên chuỗi khối Ethereum. Các nhà cung cấp chuyển tài sản của mình vào Liquidity Pool để nhận lãi suất, trong khi đó, người vay lấy một số tiền trong pool và trả lãi trên khoản nợ. Về bản chất, Compound là cây cầu kết nối người cho vay – người mong thu lãi từ quỹ “rảnh tay” và người đi vay – người muốn vay quỹ để phục vụ mục đích sản xuất, đầu tư.

Trong Compound, lãi suất biểu thị tại Annual Percentage Yield (APY) và lãi suất khác nhau theo các tài sản khác nhau. Do Compound xác định lãi suất thông qua một thuật toán tính đến cung cầu của tài sản.

Compound hạ thấp chi phí ma sát cho vay/vay bằng cách cho phép người cung cấp/người vay tương tác trực tiếp với hiệp định lãi suất chung mà không cần đàm phán các thỏa thuận cho vay (ví dụ như maturity, lãi suất, đối tác, tài sản thế chấp), do đó tạo ra một thị trường tiền tệ hiệu quả hơn.

1.1 Các câu hỏi thường gặp về Compound

Bạn nhận, hay trả mức lãi suất là bao nhiêu?

Chỉ số Annual Percentage Yield (APY) khác nhau giữa các tài sản do thuật toán của chúng thiết lập dựa trên nguồn cung và cầu của các loại tài sản đó. Nhìn chung, nhu cầu vay càng cao thì lãi suất (APY) càng cao, và ngược lại.

Dữ liệu thu thập từ Compound
Dữ liệu thu thập từ Compound

Lấy DAI stablecoin làm ví dụ, một người cho vay có thể kiếm lợi nhuận 4.45% APY một năm (theo số liệu từ tháng 1/2021), trong khi người vay có thể phải trả lãi suất 6.44% APY sau một năm.

Tôi có cần đăng ký một tài khoản để bắt đầu sử dụng Compound không?

Không, bạn không cần đăng ký tài khoản, và đó cũng là ưu điểm của các dụng DeFi! Khác với các ứng dụng tài chính truyền thống, nơi mà người dùng buộc phải trải qua chu trình dài để bắt đầu, người dùng Compound không cần đăng ký gì cả.
Bất kỳ ai sở hữu ví tiền điện tử ví dụ như Argent hay MetaMask đều có thể sử dụng Compound ngay lập tức.

Quản trị Compound

Từ khi bắt đầu, Compound dần phát triển trở thành hình thức phi tập trung và đã chuyển tiếp thành một giao thức hoàn toàn hỗ trợ bởi cộng đồng thông qua sự kiện giới thiệu token quản trị COMP vào tháng 6 năm 2020. Người sở hữu COMP có thể đề nghị, phản bác, và thực hiện những thay đổi tới nền tảng Compound thông qua bỏ phiếu trên ứng dụng Compound’s voting.

Một số những thay đổi mà các quản trị viên có thể can thiệp bao gồm bổ sung thêm tài sản mới hay điều chỉnh thông số hệ thống (như hệ số tài sản đảm bảo hay thuật toán lãi suất)

Cách thức Quản trị hệ thống của Compound

Mô hình quản trị của Compound
Mô hình quản trị của Compound

Có 3 thành phần ảnh hưởng tới giao thức Compound:

  1. COMP token
  2. Module quản trị (Governor Alpha)
  3. Timelock
  • Để lập một giao thức quản trị, một địa chỉ (hay một đại biểu) phải có nhiều hơn 1% tổng số COMP cung cấp cho 10,000,000 đại biểu. Quy trình này được biết đến là chọn lọc Governor Alpha.
  • Một khi đã thông qua, quá trình bỏ phiếu kéo dài 3 ngày với điều kiện tối thiểu 400,000 phiếu (tương đương với 4% tổng lượng cung COMP).
  • Một khi ngưỡng tối thiểu phiếu bầu được nhận, các đề xuất thông qua sẽ thêm vào hàng đợi trong Timelock. Sẽ có thời gian gia hạn 2 ngày trước khi đề xuất được thông qua đi vào thực thi.
  • Người dùng có thể sở hữu token COMP bằng cách mua từ các thị trường bậc hai hoặc farm token bằng cách cho vay hay vay trên giao thức Compound. Token Comp được phân phối trên cơ sở tỷ lệ dựa trên lãi suất của các hoạt động cho vay và vay trên Compound.

1.2 Cách nhận lãi trên Compound

Để nhận lãi suất, bạn sẽ phải cung cấp tài sản cho giao thức. Tính tới tháng 1, 2021, Compound chấp nhận 9 loại token.

Một khi bạn đã ký gửi tài sản vào Compound, bạn sẽ ngay lập tức bắt đầu nhận lãi suất dựa trên phần ký gửi đó. Lãi suất cộng dồn trên tổng nguồn cung và bắt đầu tính sau mỗi khối Ethereum (trung bình khoảng 15 giây).

Khi ký gửi, bạn sẽ nhận khoản tiền tiền cToken tương đương. Nếu bạn cung cấp DAI, bạn sẽ nhận cDAI, nếu bạn cung cấp Ether, bạn sẽ nhận cETH. Lãi suất không phân phối ngay lập tức mà, thay thì vậy, cộng dồn trên cToken, và có thể đổi lấy tài sản cơ bản và lãi suất chúng đại diện.

Lưu ý: USDT là tài sản duy nhất không thể dùng như tài sản đảm bảo. Với USDT, người dùng phải đặt niềm tin rằng USDT hoàn toàn được hỗ trợ 1:1 với USD và số tiền dự trữ này tồn tại. Compound lo ngại USDT có thể in với số lượng vô hạn để bòn rút tài sản từ giao thức.

cToken là gì?

cToken đại diện cho cán cân của bạn trong giao thức và lãi suất dồn theo thời gian.

Để dễ hình dung hơn, cùng xem qua ví dụ sau:

  • Cho rằng bạn cung cấp 1,000 DAI vào ngày 1/1/2020, và APY xác định mức 10%.
  • Vào ngày 1/1/2020, sau khi bạn ký gửi 1,000 DAI, bạn sẽ nhận 1,000 cDAI. Trong trường hợp này, tỷ lệ chuyển đổi giữa DAI và cDAI là 1:1. Hay 1 cDAI = 1 DAI
  • Vào ngày 1/1/2021, sau một năm, 1,000 cDAI hiện tại tăng giá trị thêm 10%. Tỷ lệ chuyển đổi mới giữa DAI và cDAI lúc này là 1:1.1. Hay 1cDAI = 1.1 DAI. 1,000 cDAI của bạn hiện tại có thể đổi lấy 1,100 DAI.

Ngày 1/1/2020: Nạp 1,000 DAI. Nhận về 1,000 cDAI. Tỉ giá quy đổi:
1 cDAI = 1 DAI
Ngày 1/1/2021: Chuộc lại 1,000 cDAI. Nhận về 1,100 DAI. Tỉ giá quy đổi:
1 cDAI = 1.1 DAI (giá trị cDAI tăng 10%)

Để tính lãi suất cộng dồn, cToken có thể chuyển đổi thành một số lượng ngày càng tăng tài sản ban đầu nó đại diện. cToken đồng thời cũng là ERC-20 token, nghĩa là bạn có thể dễ dàng chuyển chủ sở hữu của tài sản nếu có người muốn tiếp nhận vị trí người cung cấp của bạn.

1.3 Cách vay trên Compound

Trước khi vay, bạn phải cung cấp tài sản vào hệ thấp như tài sản đảm bảo cho khoản vay. Giá trị tài sản đưa vào Compound càng lớn, lượng tiền bạn có thể vay càng nhiều. Thêm vào đó, mỗi tài sản được cung cấp có yếu tố đảm bảo khác nhau mà quyết định số tiền bạn có thể vay.

Tài sản vay được gửi trực tiếp tới ví Ethereum của bạn, và từ đấy, bạn có thể dùng chúng như các tài sản điện tử thông thường – vào bất kỳ chiến lược tài chính nào.

Lưu ý rằng một phần của lãi suất trả bởi người vay sẽ đi tới khoản dự trữ của nó – mà đóng vai trò như bảo hiểm và kiểm soát bới những người nắm giữ token của Compound (COMP). Mỗi tài sản hỗ trợ có các yếu tố dự trữ mà sẽ quyết định số lượng cần.

1.4 Biến động giá của tài sản đảm bảo

Nếu bạn đang nghĩ tới ký gửi tài sản của mình làm tài sản đảm bảo để lấy một khoản vay, bạn có thể đặt câu hỏi liệu điều gì sẽ xảy ra nếu giá trị của tài sản đảm bảo thay đổi?

1. Tài sản đảm bảo tăng giá

  • Nếu giá trị tài sản bạn dùng làm tài sản đảm bảo tăng giá, tỷ lệ tài sản đảm bảo của bạn cũng đi lên theo. Điều này tốt thôi, sẽ không có chuyện gì xảy ra, và bạn có thể vay một số tiền lớn hơn nếu bạn muốn.

2. Tài sản đảm bảo xuống giá

  • Mặt khác, nếu tài sản đảm bảo xuống giá kéo theo tỷ lệ tài sản đảm bảo của bạn lúc này ở dưới tỷ lệ yêu cầu, tài sản đảm bảo của bạn sẽ phải bán một phần cùng với 8% phí thanh khoản. Quy trình bán tài sản đảm bảo để đạt tỷ lệ tối thiểu cần gọi là Liquidation (tạm dịch sự thanh lý).

Liquidation là gì?

Liquidation xảy ra khi giá trị của tài sản đảm bảo đã cung cấp ít hơn quỹ vay. Liquidation diễn ra nhằm đảm bảo sẽ luôn có thanh khoản thặng dư cho rút và vay quỹ, nhằm bảo vệ người cho vay trước rủi ro vỡ nợ. Mức phí liquidation hiện tại là 8%.

Trên đây là toàn bộ những thông tin cần biết về Compound và cách hoạt động. Nếu bạn muốn trải nghiệm hoặc bắt đầu sử dụng dịch vụ, tiếp theo là hướng dẫn chi tiết cách cho vay và vay từ pool.

2. Hướng dẫn sử dụng Compound

2.1 Cung cấp quỹ cho pool

  • Bước 1: Truy cập vào https://app.compound.finance. Kết nối với ví của bạn theo hướng dẫn của website. Rồi, ký gửi tiền điện tử (bất kỳ trong 9 loại token được chấp nhận kể trên) vào pool thanh khoản.
  • Bước 2: Nhận cToken tương ứng. Tương tự như chứng nhận cung cấp bởi ngân hàng sau khi xác nhận số lượng ký gửi, tại Compound, bạn sẽ nhận cToken đại diện cho số lượng và loại tài sản bạn đã ký gửi. Bạn phải dùng những cToken này để đổi lấy hoặc rút lại tài sản của mình.
  • Bước 3: Nhận lãi. Bắt đầu nhận lãi tính từ thời điểm bạn ký gửi tài sản và nhận cToken tương ứng. Khi nắm giữ cToken, lãi suất sẽ cộng dồn trong tài khoản.
  • Bước 4: Đổi cToken. Theo thời gian, lãi suất cộng dồn và mỗi cToken có thể chuyển đổi thành tài sản gốc có giá trị lớn hơn. Bạn có thể đổi cToken này bất kỳ lúc nào và nhận lại tài sản về ví ngay lập tức.

2.2 Vay quỹ từ pool

Chú ý: trước khi bạn bắt đầu vay, bạn bắt buộc phải cung cấp một số lượng tài sản vào Compound như một dạng tài sản đảm bảo. Và USDT không thể dùng làm tài sản đảm bảo để vay quỹ. Mỗi token có yếu tố đảm bảo riêng, nó là tỷ lệ cho biết bạn cần cung cấp bao nhiêu để vay. Bạn không thể đồng thời cung cấp và vay cùng một loại token tại cùng một thời điểm.

  • Bước 1: Đi tới trang chủ Compound https://app.compound.finance. Chọn token bạn muốn vay ở phía bên phải thanh công cụ.
  • Bước 2: Một trang cửa sổ mới để kích hoạt sẽ hiện ra. Mỗi token phải kích hoạt riêng. Bạn chỉ cần thực hiện thao tác này cho mỗi token một lần.
  • Bước 3: Nhập số lượng cần vay. Và xác nhận giao dịch với ví của bạn.
  • Bước 4: Hoàn thành! Bạn có thể số liệu biểu thị tài sản bạn đã cung vấp và tài sản bạn đã vay hiện trên trang chủ Compound.

3. Ứng dụng AAVE

Bên cạnh Compound, còn có một giao thức thị trường tiền tệ phi tập trung khá khá nổi bật là Aave. Người dùng có thể cho vay và vay tới 24 loại tài sản khác nhau trên Aave. Đáng chú ý là, Aave cho phép sử dụng nhiều loại tài sản hơn so với Compound.

Cả Compound và Aave đều vận hành giống nhau, người dùng có thể cung cấp thanh khoản bằng cách ký gửi tiền điện tử vào lending pool và nhận lãi suất. Người vay có thể nhận khoản vay từ các lending pool đó và trả lãi suất.
Aave phức tạp hơn Compound do nó cung cấp nhiều tính năng và sự lựa chọn hơn. Cụ thể, sau đây là 8 tính năng quan trọng trên Aave:

1. Hỗ trợ nhiều loại tài sản hơn
Tại thời điểm hiện tại, Aave cho phép 24 loại tài sản dùng để vay và cho vay. Nhìn từ lịch sử, Aave cũng khá nhanh trong việc thêm các loại tài sản vào nền tảng của mình.

2. Khoản vay có lãi suất có thể lựa chọn
Người vay có quyền lựa chọn giữa lãi suất ổn định hay lãi suất biến động. So với Compound, người dùng bắt buộc trả lãi suất cố định theo năm.

3. Thay đổi lãi suất
Người vay cũng có thể chuyển giữa lãi suất ổn định và biến động.

4. Chuyển đổi giữa tài sản đảm bảo
Người vay có thể thay thế tài sản đảm bảo này với loại tài sản khác. Điều này giúp ngăn ngừa các khoản vay có tỷ lệ tài sản đảm bảo dưới mức tối thiểu và phải thanh lý.

5. Trả nợ với tài sản đảm bảo
Người vay có thể đóng khoản vay bằng cách dùng tài sản đảm bảo để trả trực tiếp chỉ trong một giao dịch.

6. Vay “nóng”
Người vay có thể vay mà không cần tài sản đảm bảo nếu người vay chấp nhận trả khoản nợ đó cộng thêm lãi suất và phí vay nhanh trong cùng một giao dịch. Vay nhanh thường có lợi cho những trader chuyên “lướt sóng” do chênh lệch giá từ các loại tiền tệ và tài sản có thể giúp họ kiếm lời thông qua trao đổi trên một loạt ứng dụng của DeFi.

7. Thanh toán nhanh
Người thanh lý có thể tận dụng các khoản vay nhanh để vay vốn như một phần của trái phiếu thanh lý mà không cần sử dụng vốn của họ.

8. Ủy quyền tín dụng gốc
Người vay có thể mở rộng hạn mức tín dụng tới người dùng khác muốn vay mà không có tài sản đảm bảo và nhận lãi suất cao hơn.

Các câu hỏi thường gặp về Aave

Bạn nhận hay trả lãi suất là bao nhiêu?

Giống như Compound, lãi suất cho người vay và người cho vay được quyết định bởi thuật toán, chủ thể là nguồn cung- cầu của mỗi loại tài sản.

Về bản chất, nhu cầu vay càng cao, lãi suất càng cao do thanh khoản có sẵn ít hơn. Cùng lúc đó, người cho vay sẽ nhận về nhiều hơn.

Dữ liệu từ AAVE

Tại thời điểm viết bài, lấy USDT làm ví dụ, người cho vay ký gửi USDT của họ có thể nhận lãi suất 4.48% APY. Trong khi đó, người vay có thể chọn khoản vay với lãi suất biến động 5.43% APR, hoặc lãi suất ổn định 13.43% APR.

Tôi nên chọn loại lãi suất nào?

  1. Lãi suất ổn định hàng năm (APR – Annual Percentage Rate)

Lãi suất ổn định giống như lãi suất cố định, nhưng có thể thay đổi theo thời gian nếu điều kiện thị trường chuyển biến xấu. Người vay chọn lãi suất ổn định thường muốn biết chính xác lãi suất phải trả và ít có khả năng bị ảnh hưởng bởi biến động thanh khoản trong pool đó.

  1. Lãi suất biến động hằng năm (APR)

Lãi suất biến động được xác định bằng thuật toán dựa trên cung cầu của một loại tài sản trong giao thức Aave. Lãi suất biến động thay đổi tương xứng với khối lượng thanh khoản sẵn có dự trữ.

Tôi có cần đăng ký một tài khoản để bắt đầu sử dụng Aave không?

Không cần! Aave là một giao thức cho vay phi tập trung nơi bạn chỉ cần liên kết ví là có thể bắt đầu gửi hoặc vay tài sản sẵn có.

4. Bắt đầu nhận lãi suất trên Aave

Cơ chế hoạt động của nó tương tự như Compound. Bạn sẽ phải cung cấp tài sản cho giao thức Aave.

Sau khi ký gửi tài sản của mình, bạn có thể nhận một lượng aToken có tỷ lệ tương ứng đại diện cho tài sản ký gửi của mình. Cụ thể, nếu bạn cung cấp USDT, bạn sẽ nhận lại aUSDT. Nếu bạn cung cấp YFI, sẽ nhận aYFI.

Lãi suất sẽ ngay lập tức cộng dồn vào aToken của bạn mỗi khối Ethereum (khoảng 15 giây). Tuy nhiên, bạn sẽ không nhận lãi suất ngay lập tức, mà bạn phải đổi aToken của mình để nhận lại tài sản ban đầu và lãi suất cộng dồn.

4.1 Bắt đầu vay trên Aave

Trước khi bạn có thể vay, bạn phải ký gửi tài sản làm tài sản đảm bảo để vay, và khối lượng tài sản đảm bảo phải cao hơn khối lượng vay. Khác với Compound, Aave quyết định hạn mức vay của người dùng thông qua tỷ lệ vay vốn (LTV) thiết lập sẵn, và mỗi tài sản có LTV khác nhau trong khoảng từ 15% đến 80%.

Nếu LTV đạt ngưỡng thanh lý, tài sản có thể bị thanh lý tối đa 50% với phí phạt thêm lên tới 15% tùy thuộc vào loại tài sản.

Lưu ý rằng không phải tất cả các loại tài sản đều có thể dùng làm tài sản đảm bảo. Giống như Compound, token nào có nguy cơ rủi ro cho một bên không thể sử dụng làm tài sản đảm bảo. Bốn tài sản không thể dùng làm tài sản đảm bảo bao gồm USDT, GUSD, BUSD, và sUSD.

4.2 Quản trị Aave và cách nó hoạt động

Aave tái khởi động vòng lặp thứ hai của giao thức (Aave V2) vào tháng 12 năm 2020. Token quản trị gốc của nó được biết đến là AAVE. Bất kỳ ai cũng có thể tham gia đề xuất ý tưởng nhằm phát triển và cải thiện Aave. Sau đây là tổng quát cách tham gia đề xuất

  1. Chuẩn bị đề xuất ý kiến nhận phản hồi Aave Request for Comment (ARC) trên diễn đàn quản trị Aave và nhận feedback từ cộng đồng.
  2. Nếu ARC được nhiều người ủng hộ và không gây tranh cãi, đề xuất Aave Improvement Proposal (AIP) có thể được trình lên.
  3. AIP đó xuất hiện trên giao thức để bỏ phiếu.

Hiện tại, có hai loại đề xuất. Và mỗi loại có những yêu cầu khác nhau, cụ thể:

Bỏ phiếu trong thời gian ngắn

  • Túc số ban đầu là 2% (“Yes” vote ⩾ 2% trong tổng số phiếu bầu tối đa là 16,000,000)
  • Tỷ lệ cách biệt giữa các phiếu là 0.5% ( “Yes” vote – “No” vote  ⩾ 0,5%)

Bỏ phiếu trong thời gian dài

  • Túc số là 20% (“Yes” vote ⩾ 20%)
  • Tỷ lệ cách biệt là 15% (“Yes” vote – “No” vote ⩾ 15%)

5. Aave: Hướng dẫn sử dụng

5.1 Cung cấp quỹ

  • Bước 1: Truy cập Aave https://app.aave.com/ . Và liên kết ví của bạn.
  • Bước 2: Chọn ký gửi “Deposit” ở thanh công cụ trên cùng. Tại đây bạn sẽ thấy danh sách các tài sản mà bạn có thể ký gửi, cùng với lãi suất lợi nhuận APY của chúng.
  • Bước 3: Chọn tài sản cung cấp và số lượng, sau đó xác nhận để giao thức chi tài sản của bạn (bao gồm phí gas phát sinh). Sau khi xác nhận, bạn có thể ký gửi tài sản, rồi nhấn xác nhận giao dịch để chuyển phần ký gửi này.
  • Bước 4: Truy cập “Dashboard” tab để thấy quỹ đã ký gửi.

5.2 Vay quỹ từ pool

Lưu ý: Trước khi vay, bạn được yêu cầu phải cung cấp một số lượng tài sản cho Aave dưới dạng tài sản đảm bảo. Mỗi token có tỷ lệ vay vốn LTV riêng biểu thị lượng cần cung cấp để vay.

  • Bước 1: Chọn “Borrow” nằm ở thanh công cụ phía trên. Bạn sẽ thấy một danh sách các tài sản có thể vay cùng với lãi suất phải trả APR.
  • Bước 2: Chọn loại tài sản muốn vay và số lượng. Nhấn tiếp tục “Continue”.
  • Bước 3: Chọn loại lãi suất đi kèm: Ổn định – Stable APR hoặc Biến động – Variable APR.
  • Bước 4: Chấp nhận giao dịch của bạn và hoàn thành!
  • Bước 5: Truy cập “Dashboard” tab để thấy tài sản đã vay.
Bạn đã đăng ký thành công Otis Report
Xác minh thành công! Giờ đây, bạn đã có toàn quyền truy cập vào tất cả nội dung cao cấp của Otis Report.
Lỗi! Không thể đăng ký. Liên kết không hợp lệ.
Chào mừng trở lại! Bạn đã đăng nhập thành công.
Lỗi! Không thể đăng nhập. Vui lòng thử lại.
Thành công! Tài khoản của bạn đã được kích hoạt hoàn toàn, bây giờ bạn có quyền truy cập vào tất cả nội dung.
Lỗi! Kiểm tra Stripe thất bại.
Thành công! Thông tin thanh toán của bạn đã được cập nhật.
Lỗi! Cập nhật thông tin thanh toán không thành công.